Trên
giấy nhám có các ký hiệu như
P, A và độ nhám của chúng, bạn có hiểu những thông số này hay không? Nếu không hãy xem những điều sau để có thể chọn được sản phẩm
giaynham tốt và phù hợp.
P: Ký hiệu nhám theo tiêu chuẩn Châu Âu ( FEPA is the European Federation of Abrasives Producers)
A: Ký hiệu nhám theo tiêu chuẩn Nhật (JIS is the Japanese Standardization Organization).
P và A không phải là độ nhám, mà là ký hiệu nhám, chỉ ra độ kích thước trung binh của một tổ hợp hạt.
Ví dụ: P 60
Sieve
|
+40
|
+50
|
+60
|
+60+70
|
-80
|
Allowable Limits (%)
|
0
|
30 max
|
40 min
|
65 min
|
3 max
|
Sẽ bao gồm nhiều hạt: 50, 60, 70, 80. Và giới hạn tỉ lệ % cho phép các hạt này sẽ được hiệp hội quy định.
Vì vậy: P60 là một ký hiệu chỉ 1 tập hợp số chứ không phải là một số nhất định.
Tương tự như vậy A60 cũng la 1 tập hợp số.
Vì là 1 tập hợp số, nên sẽ không thể quy chính xác từ P sang A, hay từ A sang P.
Nhưng theo tính toán thực tế tất cả các giá trị A và P, ta sẽ được 1 giản đồ. Để tham thảo so sánh giữa A và P.
Theo giản đồ ta thấy: Với A6 thì giá thị P có thể là P 2700, P3000, P3500, P4000
Trong sản xuất thực tế, ta sẽ kiểm tra bằng thực tiễn nhám thông qua đánh giá thực tế trên sản phẩm. A và P chỉ là ký hiệu tham khảo để ta lựa chon sơ khởi ban đầu.
Ngay cả A và P của các nhà sản xuất nhám khác nhau cũng sẽ khác nhau. Ví dụ: P60 của Nhật, sẽ khác P60 của Đức hay của Trung Quốc, Vì tỉ lệ các hạt ( 50, 60, 70, 80 ) là khác nhau.
T.T